Các Biểu Hiện Của Sốt Xuất Huyết Và Cách Chữa Trị, Phòng Ngừa

Sốt xuất huyết là bệnh truyền nhiễm cấp tính, do virus Dengue gây ra. Đây là
bệnh phổ biến thường gặp, đặc biệt là vào mùa mưa và có thể bùng nổ thành
dịch. Nhận biết các biểu hiện của sốt xuất huyết để có các biện pháp điều trị kịp thời.
1. Nguyên nhân gây bệnh sốt xuất huyết

Bệnh sốt xuất huyết gồm hai thể là: sốt dengue và sốt dengue. Mỗi năm, trên thế giới có
hàng triệu người nhiễm virus Dengue. Tình trạng này phổ biến nhất là ở các quốc gia Đông
Nam Á, các đảo thuộc phía Tây Thái Bình Dương, Nam Mỹ và Caribe.
Ở Việt Nam bệnh sốt xuất huyết xảy ra ở hầu hết các tỉnh thành, cả người lớn và trẻ em
đều là đối tượng của bệnh sốt xuất huyết. Virus sốt xuất huyết lây lan rất nhanh và được
truyền qua 3 con đường chính:
1.1. Lây nhiễm từ muỗi sang người
Muỗi Aedes aegypti chứa mầm bệnh và cắn người khỏe mạnh và sẽ truyền virus Dengue
sang người đó. Sau khi đã truyền nhiễm bệnh, muỗi mang bệnh vẫn có khả năng lây lan
virus cho những người khác.

1.2. Lây nhiễm từ người sang muỗi
Muỗi có thể nhiễm bệnh sau khi đốt người mắc virus Dengue. Đây có thể là những người
có triệu chứng bệnh, chưa có dấu hiệu hoặc không có bất cứ dấu hiệu nào của bệnh.
Thời gian lây truyền virus từ người sang muỗi có thể diễn ra 2 ngày trước khi bệnh nhân
có các biểu hiện của sốt xuất huyết và nó kéo dài đến 2 ngày sau khi hết sốt.
1.3. Lây qua đường lấy máu hoặc dùng chung kim tiêm
Một người bình thường khỏe mạnh có thể bị lây nhiễm virus nếu được truyền máu của
người nhiễm bệnh hoặc dùng chung kim tiêm với họ. Tuy nhiên, con đường lây nhiễm này
thường hiếm gặp hơn với lây qua đường muỗi đốt.
2. Các biểu hiện của sốt xuất huyết
2.1. Các biểu hiện của sốt xuất huyết với người lớn
Triệu chứng đầu tiên của bệnh sốt xuất huyết là sốt dengue kéo dài từ 2-7 ngày với các
biểu hiện như:
- Sốt cao có thể lên đến từ 39-40 độC, cơ thể xuất hiện cảm giác rất mệt mỏi, đau đầu, đau khắp
- Đau họng có kèm theo cảm giác buồn nôn, và có thể bị tiêu chảy.
2.2. Đối với trẻ nhỏ
Trẻ thường bị sốt cao, sốt đột ngột, sốt từ 38 đến 39 độ, nhưng thường không đi kèm với
các triệu chứng như ho, sổ mũi. Khi cho trẻ uống thuốc hạ sốt thì chỉ có tác dụng trong
vòng vài giờ.
- Có dấu hiệu xuất huyết, xuất hiện các chấm đỏ trên bề mặt da.
- Chảy máu cam.
- Nôn mửa.
- Đi ngoài ra máu.
- Có thể đau bụng, cơn đau dữ dội, đau ở vùng dưới sườn bên phải.

2.3. Với trẻ lớn hơn
- Cấp độ I: Cũng có dấu hiệu sốt nhưng sốt nhẹ, đau đầu, nhức mắt, đau khớp, nhức mỏi toàn
- Cấp độ II: Như cấp độ I nhưng kèm theo có những nốt xuất huyết dưới da, niêm mạc, cánh tay,
- Cấp độ III: Có sốt kèm theo dấu hiệu suy tuần hoàn, huyết áp hạ hoặc kẹt mạch nhanh, yếu,
- Cấp độ IV: Sốc sâu, mạch nhỏ khó bắt, huyết áp không đo được, chân tay lạnh.
2.3.1 Đau đầu, đau mình
Biểu hiện này có thể xảy ra ở rất nhiều căn bệnh khác, đồng thời nó cũng là những triệu
chứng ban đầu của sốt xuất huyết. Chúng ta thường bỏ qua và cho rằng đó chỉ là triệu
chứng trong thời gian ngắn hoặc đau cơ… Tuy nhiên, trong thời điểm bắt đầu vào mùa
mưa, dịch bắt đầu tăng thì các bạn không nên xem thường những dấu hiệu trên dù đó chỉ
là những dấu hiệu mệt mỏi thông thường.
2.3.2 Sốt 39 – 40 độ, kéo dài 2 ngày trở lên
Sốt là một trong những biểu hiện dễ thấy của bệnh. Bệnh nhân thường sốt cao từ 39 – 40 độ và kéo dài 2 ngày trở lên. Ngoài ra, cơ thể còn xuất hiện kèm các triệu chứng như mệt mỏi, chán ăn, đau bụng ở thượng vị hoặc hạ sườn bên phải… Lúc này các bạn nên đi khám ngay lập tức để phòng tránh và điều trị kịp thời điều trị nếu đã mắc bệnh.
2.3.3 Xuất huyết
Hiện tượng xuất huyết đối với người mắc bệnh thường bắt đầu vào ngày thứ 2 khi mắc
bệnh.
Xuất huyết ngoài da: Xuất hiện các chấm xuất huyết, các vết bầm tím, rõ nhất ở cẳng c
hân tay và lòng bàn tay, bàn chân… Đây là dấu hiệu dễ bị chúng ta bỏ qua nhất vì nó cũng
khá gây nhầm lẫn với các bệnh khác như bệnh phát ban hay đơn giản là va đập thông
thường.
2.3.4 Xuất huyết niêm mạc
Chảy máu chân răng, chảy máu cam hay đi tiểu ra máu…
2.3.5 Xuất huyết tiêu hoá
Nôn ra máu, hay đi đại tiện ra máu…
2.3.6 Sốc, nôn mửa, đi ngoài ra máu
Đây gần như là dấu hiệu nặng nhất của bệnh sốt xuất huyết, tuy nhiên lại rất dễ bị bỏ qua,
bởi lúc đó, người bệnh thường đã ngưng sốt, các dấu hiệu của bệnh cũng không còn nữa.
Biểu hiện lúc này là li bì, vật vã, chân tay lạnh, và có thể kèm theo nôn mửa hoặc đi ngoài
ra máu.
Khi xuất hiện các dấu hiệu trên, không nên chủ quan mà hãy đi khám ngay, đồng thời theo
dõi sát sao các biểu hiện của sốt xuất huyết để sẵn sàng điều trị kịp thời.
Bệnh sốt xuất huyết là một căn bệnh truyền nhiễm phổ biến hết sức nguy hiểm. Người
mắc bệnh có thể xuất hiện các biến chứng nặng, và nguy hiểm hơn có thể dẫn đến tử vong
nếu không được nhận biết cũng như điều trị kịp thời. Vì vậy tất cả chúng ta cần trang
bị tốt kiến thức để nhận diện từng mức độ của bệnh sốt xuất huyết để có các biện pháp
xử lý kịp thời.
3. Dấu hiệu nhận diện từng mức độ sốt xuất huyết
Bệnh này có những biểu hiện khá đa dạng, diễn biến nhanh chóng từ nhẹ đến nặng. Bệnh
sốt xuất huyết thường khởi phát đột ngột và diễn biến qua 3 giai đoạn: giai đoạn sốt, giai
đoạn nguy hiểm và cuối cùng là giai đoạn hồi phục.
Theo Tổ chức Y tế Thế – WHO năm 2009, bệnh được chia làm 3 mức độ
- Sốt xuất huyết Dengue.
- Sốt xuất huyết Dengue dấu hiệu cảnh báo.
- Sốt xuất huyết Dengue nặng.
3.1. Giai đoạn sốt
Giai đoạn sốt sẽ xuất hiện sau quãng thời gian ủ bệnh, nó kéo dài từ 4 đến 10 ngày sau
khi đã bị muỗi mang mầm bệnh đốt.
- Bệnh nhân có dấu hiệu sốt cao đột ngột và liên tục 39 – 40 độ C, kéo dài khoảng 2 – 7 ngày, khó
- Đau đầu dữ dội ở vùng trán và nhức hai hố mắt sau nhãn cầu.
- Cơ thể có thể có nổi mẩn, phát ban và da xung huyết.
- Chán ăn, buồn nôn.
- Đau cơ, đau khớp.
- Nghiệm pháp dây thắt dương tính.
- Sốt xuất huyết
- Sốt cao khó hạ là biểu hiện của sốt xuất huyết điển hình.
Hầu hết người bệnh sốt xuất huyết sẽ phục hồi trong vòng khoảng một tuần hoặc hơn,
biện pháp điều trị chính là cần bù nước cho bệnh nhân. Tuy nhiên, đối với một số trường
hợp, các dấu hiệu bệnh có thể biến chứng xấu đi.
3.2. Giai đoạn nguy hiểm
Thường vào ngày thứ 3 đến ngày thứ 7 của bệnh, người bệnh có thể còn sốt hoặc đã giảm
sốt. Nhiệt độ giảm không có nghĩa là người bệnh đang hồi phục, ngược lại chúng ta cần
phải đặc biệt theo dõi biểu hiện của sốt xuất huyết dengue dấu hiệu cảnh báo và tiến
triển thành sốt xuất huyết dengue nặng.
- Thoát huyết tương do tăng tính thấm thành mạch, tràn dịch màng phổi, mô kẽ, màng bụng, nề

- Xuất huyết: Xuất huyết dưới da, nốt xuất huyết thường rải rác hoặc chấm xuất huyết, chúng
mảng bầm tím. Xuất huyết ở niêm mạc như là: chảy máu mũi, lợi, tiểu ra máu. Kinh nguyệt bị kéo dài hoặc xuất hiện kinh sớm hơn. Xuất huyết nội tạng như là: Tiêu hóa, phổi, não là những biểu hiện của sốt xuất huyết nặng (nôn hay ói ra máu, đi cầu phân đen do bị xuất huyết nội tạng).
- Một số trường hợp dấu hiệu nặng có thể xuất hiện suy tạng như: viêm gan nặng, viêm não và
Đau bụng, buồn nôn, tay chân lạnh và vật vã hốt hoảng (đây chính là hội chứng choáng do xuất huyết nội tạng dẫn đến mất máu và tụt huyết áp), cần phải cấp cứu nhanh chóng.
Bây giờ, bạn cần đưa ngay người bệnh đến các cơ sở y tế để được chăm sóc ý tế tốt nhất
3.3. Giai đoạn hồi phục
Khoảng 24 đến 48 giờ sau giai đoạn nguy hiểm, cơ thể bệnh nhân sẽ có hiện tượng tái hấp
thu dần dần dịch từ mô kẽ vào bên trong lòng mạch, và giai đoạn này sẽ kéo dài trong
khoảng 48 đến 72 giờ.
- Bệnh nhân hết sốt, tổng tình trạng tốt lên, và thèm ăn uống trở lại, huyết động ổn định, đi tiểu nhiều.
- Có thể có nhịp tim sẽ chậm và thay đổi về điện tâm đồ.
- Trong giai đoạn này, nếu truyền dịch quá mức cho bệnh nhân có thể dẫn đến phù phổi hoặc suy tim.
4. Phòng ngừa và kiểm soát sốt xuất huyết
Biện pháp chữa bệnh tốt nhất chính là phòng bệnh. Loại trừ các nguy cơ mắc bệnh sốt
xuất huyết là biện pháp bảo vệ sức khỏe tốt nhất cho chúng ta.

Hiện nay, yếu tố nguy cơ chính khiến một người dễ nhiễm bệnh truyền nhiễm này chính là
sống gần khu vực sinh sản của muỗi. Một số biện pháp có thể phòng ngừa bệnh sốt xuất
huyết như:
4.1. Phòng chống muỗi sinh sản
- Không cho muỗi đẻ trứng và sinh sôi bằng các biện pháp: phát quang bụi rậm quanh nhà, đập
- Thả cá vào các dụng cụ chứa nước lớn (bể, giếng, chum, vại…) để diệt loăng quăng, bọ gậy
- Thường xuyên rửa các dụng cụ chứa nước vừa và nhỏ hàng tuần
- Thu gom và bỏ các vật dụng phế thải trong cũng như xung quanh nhà, như chai lọ, mảnh lu
- Bỏ muối hoặc dầu vào bát kê chân chạn/tủ đựng bát (chén), thường xuyên thay nước bình hoa
4.1. Phòng chống muỗi đốt
- Mặc quần áo dài tay
- Ngủ trong mùng, kể cả ban ngày
- Dùng bình xịt diệt muỗi, kem chống muỗi hoặc vợt điện diệt muỗi.
Hy vọng bài viết đã đem lại những thông tin hữu ích giúp bạn nhận biết được
biểu hiện của sốt xuất huyết và bảo vệ bản thân, gia đình trước những căn bệnh
truyền nhiễm hết sức nguy hiểm này.







0 Bình luận:
Đăng nhận xét